Động lực

私はあきらめたかった。何度も。絵をかくのをやめたかった。書くのもやめたかった。走るのをやめたかった。静かに動きたいのに、時間が過ぎたい。

アフリカでは毎朝ガゼルが目覚め、最も足の速いライオンより速く走らなければ殺されると覚悟する。
一方、ライオンは朝目覚めると、最も足の遅いガゼルより速く走らなければ餓死すると覚悟する。
問題は、あなたがガゼルかライオンか、ではない。太陽が昇ったら、走り出さなければならないのだ。

人間のわたしたちは生き残るためには全力で走り続けろということか。

“Tôi từng muốn bỏ cuộc. Rất nhiều lần. Tôi muốn bỏ vẽ. Tôi muốn bỏ viết. Tôi muốn ngừng chạy. Tôi muốn đứng nhưng thời gian thì vẫn cứ chuyển động. Mỗi phút bất động là mỗi phút người ta bỏ xa tôi, hoặc đuổi kịp tôi và vượt lên trước. Tôi ngồi im, quấn chặt chăn quanh mình, tự huyễn hoặc mình vẫn còn tốt chán.

Nhưng cuộc đời không là thế. Cuộc đời không cho tôi tự hoang tưởng để sống. Nếu tôi muốn sống, tôi phải rời khỏi lớp vải êm ái và ấm áp bọc quanh. Nếu tôi muốn trưởng thành, tôi phải tiếp tục chạy.

“Ở châu Phi, mỗi sáng, khi một con linh dương thức dậy, nó biết rằng nó phải chạy nhanh hơn con sư tủ nhanh nhất nếu không muốn bị giết.

Mỗi sáng, khi một con sư tử thức dậy, nó biết nó phải chạy nhanh hơn con linh dương chậm nhất bằng không nó sẽ bị chết đói. Điều quan trọng không phải ở chỗ bạn là sư tử hay linh dương. Khi Mặt trời mọc bạn bắt đầu chạy.

Nguồn tiếng Việt: Soul số 13

———–
Các từ vựng quan trọng trong bài viết, các bạn cùng đoán dựa vào bản dịch nhé. Không quá khó các bạn ạ tongue emoticon
あきらめる:
絵を描く:
時間が過ぎる:
目覚め:
殺す:
生き残る:
人間:

Học Tiếng Nhật qua video clip hướng dẫn: Bài 1 Minna – phần 2

Ở Việt Nam, hầu hết các giáo viên khi sẽ dạy tiếng Nhật cho các bạn theo phương pháp giải thích cho học viên trước – luyện tập cho học viên sau. Vì thế, mình sẽ thử giải thích cho các bạn ngữ pháp tiếng Nhật theo phương châm của người Nhật (hãy để học viên tự hiểu và xây dựng cấu trúc ngữ pháp bằng chính năng lực của mình). Cụ thể là:

Bước 1: Mình sẽ đưa ra một vài ví dụ (đặc sắc) trước, nhấn vào cấu trúc để các bạn đoán cấu trúc.

Bước 2: Kiểm tra khả năng phán đoán của học viên và giải thích cấu trúc

Bước 3: Luyện tập lặp lại để học viên nhớ. Bản thân mình, kể từ khi thử áp dụng phương pháp đó để giảng dạy (lúc mình bắt đầu dạy lớp chứ không dạy gia sư nữa), mình thấy học viên học rất nhanh (nhanh hơn mình học ngày trước ý) và phản xạ với tiếng Nhật rất tốt. Tuy nhiên, vẫn có những học viên cảm thấy rất lúng túng và lạ lùng với phương pháp của mình và nhiều học viên (với tâm thế ghi hết những gì cô nói) cảm thấy khó ghi vở (vì mình dạy kiểu quy nạp + tích hợp kiến thức)

Tất nhiên, trong khuôn khổ video clip, khá là khó để mình truyền tải được quan niệm giáo dục mới mẻ này, nhưng mình sẽ cố gắng hết sức. Cũng rất mong các bạn phá bỏ quan niệm coi HIỂU là mục đích của việc đi học. Ngoại ngữ yêu cầu cao hơn thế. Đây là video clip mình thực hiện demo, mới chỉ là demo nên mình nghĩ là còn nhiều điều chưa hoàn thiên ^^ Rất mong nhận được sự ủng hộ của các bạn.

*Phần bên dưới chỉ public trên blog*

Còn kịch bản dự kiến nó hay như thế này cơ, mà mình thì không đủ khả năng diễn xuất :<

私はゴックです。私はベトナム人です。私は先生です。

私は銀行員です。(tay cầm tiền)

私は学生です。(tay cầm sách tiếng Nhật)

私は会社員です。(tay cầm cặp) 私はできるセンターの社員です。

私は研究者です。(tay cầm bản vẽ)

私は医者です。(tay cầm thuốc)

私は研究者です。(giơ tranh)

いいえ、うそですよ。ゴックさんは先生です。こちらはゴック先生です。

N1はN2です。

Giải thích: (slide)

私はベトナム人です。

私は日本人です。(tay cầm quạt)

私はインド人です。(trùm khăn lên đầu)

N2 là: tên, nghề nghiệp, quốc tịch.

実は私はベトナム人です。日本人ではありません。インド人ではありません。

Mình là người VN, đương nhiên rồi, ai cũng bảo mình giống người VN chứ k phải người Nhật hay người Ấn Độ đâu:P

N1はN2ではありません。

Giải thích: (slide)

私は学生ではありません。学生じゃありません。

私は銀行員ですか。

いいえ、ゴックさんはぎんこういんじゃありません。

私はエンジニアですか。

いいえ、エンジニアじゃありません。

私は会社員ですか。

いいえ、かいしゃいんじゃありません。

私は韓国人ですか。

いいえ、かんこくじんじゃありません。

私は中国人ですか。

いいえ、ちゅうごくじんじゃありません。

私はフランス人ですか。

いいえ、フランス人じゃありません。

私はベトナム人です。Aさんもベトナム人ですか。

はい、わたしもふらんすじんです。

 

私は23歳です。Aさんも23歳です。

いいえ、私は__さいです。

これから一緒に練習しましょう。

しつれいですが、おなまえは。

わたしは

私はベトナム人です。

わたしもべとなむじんです。

Ngoài ra, có thể nói rằng>>>私は___と申します。ベトナムから来ました。

かいしゃいんですか。

いいえ、学生です。日本語のがくせいです。

なんさいですか。

___さいです。

はい、ありがとうございます。

Như vậy là gần hoàn thiện phần giới thiệu bản thân rồi đó. Thêm câu どうぞよろしくお願いします。nữa là được.

どうぞよろしくお願いします。(đồng thanh)

Tóm tắt ngữ pháp bài 1 (ghi bảng)

私は先生です。私はベトナム人です。Aさんもベトナム人です。

私は日本人じゃありません。

私は日本語の先生です。

わたしは23さいです。(giới thiệu về các trường hợp đặc biệt)

Nhìn lại vẫn chưa ưng bụng lắm, cơ mà sẽ chỉnh sửa khi được tài trợ máy quay 😛