Kì 1 – Ngữ pháp – Cấu trúc: てしまう(ちゃう)

Chuyên mục Đồng hành cùng học viên Dekiru [N3]

Kì 1 – Ngữ pháp – Cấu trúc: てしまう(ちゃう)
Các bạn đã được học cấu trúc này ở cấp độ N4 với 2 cách sử dụng rồi đúng không nhỉ, cùng ôn lại qua một vài ví dụ nhé:

* 物事の完了: Diễn tả sự hoàn thành một quá trình hành động. Những động từ chỉ động tác kéo dài sẽ có nghĩa gần với おわる
heart emoticon 雨の中を歩いて、風邪をひいてしまった。
Vì đi trong mưa nên tôi bị cảm.
heart emoticon 朝早くから働いていたので、もうすっかり疲れてしまって、動けない。
Vì làm việc từ sáng sớm nên tôi đã mệt nhoài, không còn cử động được nữa.
heart emoticon 400ページもある小説を一晩で全部読んでしまった。
Tôi đã đọc xong cả quyển tiểu thuyết dày đến 400 trang rồi.

* Diễn tả sự tiếc nuối.
新しいカメラをうっかり水の中に落としてしまった。
Tôi đã lỡ tay làm rơi cái máy ảnh mới mua xuống nước mất rồi.
heart emoticon 黙っているのはつらいから、本当のことを話してしまいたい。
Tôi muốn nói phắt sự thật cho rồi, vì nín lặng thế này cực quá.
heart emoticon 早く・・。店が閉まってしまうよ。
Nhanh lên, cửa hàng sắp đóng cửa mất rồi.

Tuy nhiên, ở cấp độ N3, các bạn cần lưu ý nhớ và luyện tập thêm để có thể sử dụng mẫu câu này “như người Nhật” nhé:

* てしまう trong tiềm thức của các bạn mang ý nghĩa quá khứ, thế thì 「~てしまおう」「~てしまってください」mang nghĩa gì nhỉ ? Cùng đoán qua các ví dụ bên dưới nhé ^^

heart emoticon このビデオは今日中に見てしまおう。
Nhất định hôm nay sẽ xem video này.
heart emoticon 一気に飲んでしまってください。
100 phần trăm nào! (Ý là uống hết cốc)
heart emoticon こんな仕事やめてしまいたい。
Tối muốn bỏ việc này lắm rồi.
heart emoticon そんなもの、捨ててしまえ。
Đồ thế này thì bỏ xừ đi.

Chắc các bạn đều đoán được ý nghĩa “sắp/nhanh chóng thực hiện/hoàn thành” của mẫu câu này rồi đúng không nhỉ ?

* Dạng ngắn
Cách phát âm「~てしまう/しまった」trong quá trình sử dụng dần dần bị bỏ , thay vào đó l「てし」được phát âm là「ちゃ」và「でしđược phát âm là「じゃ」
Và chúng ta có công thức:
Vテ+ちゃう
Vデ+じゃう

行ってしまう 行っちゃう 行っちゃった
飲んでしまう 飲んじゃう 飲んじゃった

Cách nói này được sử dụng ở cấp độ N3 khá nhiều, đặc biệt là kĩ năng nghe hiểu. Tuy nhiên, các bạn cũng chỉ nên sử dụng cấu trúc dạng ngắn này với bạn bè thôi nhé, vì nó không lịch sự bằng dạng てしまう đâu.

Cùng ghi nhớ cấu trúc này thông qua hình ảnh bên dưới nhé ^^

Phụ trách: Ngọc sensei
————–
Chuyên mục mới của fanpage Vui Học Tiếng Nhật rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các bạn đã và đang học tiếng Nhật. Để đóng góp cho chuyên mục, các bạn có thể gửi email cho Ngọc sensei theo địa chỉ nhngocftu@gmail.com nhé.

teshimau

9 Comments

    1. Ruby Rubie says:

      let’s try it 😛

  1. russychan says:

    こんにちは先生!!!「Vてしまう」をグゴルした時、あなたのノートを見えました。便利ですよ、ありがとうございます。

    Tiện đây cho mình hỏi luôn, mình phân vân mãi mới dám gõ mấy dòng tiếng Nhật trên :”( học dốt quá mà 😦

    Chỗ này: グゴルした時, 。。。。見えました。Tức là グゴル đã phải hoàn thành trước 見えました đúng ko sensei?

    Nhưng ý mình là: mình đang google thì mình thấy…. , nếu mình dùng là: グゴルしている時、。。。。見えました thì có nghĩa là cái グゴル lại xảy ra sau mất rồi.

    Vậy mình muốn hỏi là: có thể nào diễn tả một hành động đang xảy ra trong quá khứ (tôi đang google), thì một hành động khác chen vào (thấy cái note của bạn) như là TA được ko? Có thể dùng 時 hay phải dùng cấu trúc khác? ありがとうございます先生!!

    1. Ruby Rubie says:

      Chào bạn,

      Trong trướng hợp của bạn, bạn dùng cấu trúc Vたとたん là hợp lý nhất nhé 😀
      Ngay khi vừa làm A thì B xảy ra (ngoài dự định)

      Lâu rồi không gặp bạn nào hỏi dài và chi tiết, thể hiện sự cẩn thận và tỉ mỉ đến thế 😡

      1. russychan says:

        先生 私を思い出しませんか?
        私はナです、ビャック・ジオさんの友達です。

        Mình vẫn đang bơi lội trong ngữ pháp N4 thôi sensei ạ 😥

      2. Ruby Rubie says:

        Bạn của Bạch Dương á :)) Chắc là Quỳnh Nga Nguyễn rồi :v
        Chết thật, trốn vào blog mà vẫn lộ hết cả đời tư =))))))

      3. russychan says:

        Ha ha chuẩn luôn mình đây, còn sensei từ lúc thấy trên gg là Ruby Rubie là mình đã biết rồi :))

      4. Ruby Rubie says:

        Tại ở blog là thật thà và chân thành nhất mà 😀

Leave a Comment